Sỏi mật là “những hòn sỏi” nằm
bên trong túi mật. Túi mật là một túi có dạng hình lê nằm ở bên dưới gan. Nó là
nơi dự trữ mật do gan bài tiết ra. Trong bữa ăn túi mật co bóp để tống mật qua
đường mật vào ruột non để giúp tiêu hóa thức ăn. Những lắng đọng bất thường của
mật sẽ hình thành nên sỏi mật. Vậy bệnh sỏi mật có nguy hiểm không? nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh
sỏi thận như thế nào? Cùng Sỏi Mật Trái Sung tìm hiểu qua bài viết sau đây:
Có hai loại sỏi mật : sỏi
cholesterol và sỏi sắc tố mật. Sỏi cholesterol bao gồm ít nhất 60% là
cholesterol và thường gặp ở Hoa Kỳ và Tây Âu. Sỏi sắc tố thì màu nâu hoặc đen
do có nồng độ sắc tố mật cao và chiếm tỷ lệ trên 90% bệnh sỏi mật ở người Châu
Á.
Sỏi mật là bệnh rất thường gặp. Ước
đoán khoảng 20% dân số thế giới sẽ bị sỏi mật trong cuộc đời của mình. Bệnh sỏi
mật chiếm tỉ lệ cao nhất ở những quốc gia vùng Scandinavia và số người bị sỏi mật
ở những quốc gia này ngày càng tăng.
Nguyên nhân gây sỏi mật
Sỏi mật là hỗn hợp của
Cholesterol và sắc tố mật với các tỷ lệ hoàn toàn khác nhau. Sau một khoảng thời
gian nhất định sỏi thường rơi vào tình trạng bị calci hóa.
Bệnh sỏi mật có nguy hiểm không? |
– Sự quá bão hòa cholesterol:
Nguyên nhân của tình trạng này là do chế độ ăn uống không khoa học làm tăng sự
tổng hợp cholesterol hoặc việc cá nhân đó sử dụng nhiều các loại thuộc
estrogen. Sự bão hòa Cholesterol xảy ra một phần cũng do các bệnh lý đang xảy
ra có liên quan đến ruột làm giảm tái hấp thụ muối mật.
– Nhiễm khuẩn: Là hiện tượng nhiễm
khuẩn mạn tính trên đường mật cũng được cho là một trong những yếu tố hình
thành sỏi sắc tố mật.
– Kí sinh trùng đường mật: Sự xuất
hiện của sỏi bên trong đường dẫn mật được các chuyên gia y tế cho biết là có mối
liên hệ chủ yếu với các bệnh lý liên quan đến bệnh lý nhiễm trùng hoặc tắc đường
mật.
Triệu chứng bệnh sỏi mật
Các chuyên gia y tế cho biết, tùy
thuộc vào vị trí, số lượng hay tính chất của sỏi mà có những biểu hiện lâm sàng
hoàn toàn khác nhau.
– Cơn đau quặn bụng: Cảm giác đau
đột ngột tại vùng dưới sườn phải và lan lên trên vai hoặc bả vai phải khiến người
bệnh không dám thở hoặc hoạt động mạnh. Những cơn đau có thể xảy ra sau khi người
bệnh tiêu thụ một bữa ăn chứa nhiều dầu, mỡ và có thể tái phát nhiều lần.
– Sốt: Trong một số trường hợp bệnh
nhân có thể bắt gặp tình trạng sốt cao, run.
– Vàng da: Mức độ vàng da ở mỗi
cá nhân người bệnh là hoàn toàn khác nhau phụ thuộc vào mức độ tắc mật, vàng da
có thể xuất hiện từ vàng nhẹ đến vàng đậm. Đi kèm với tình trạng vàng da là hiện
tượng đi ngoài phân lẫn máu hoặc ngứa da.
– Triệu chứng liên quan đến rối
loạn tiêu hóa: Các triệu chứng của bệnh liên quan đến rối loạn tiêu hóa bao gồm:
cảm giác chán ăn, ăn không ngon hoặc táo bón, tiêu chảy…
Những triệu chứng này có thể tái
phát nhiều lần và khoảng cách giữa các đợt là khác nhau, có thể là trong khoảng
vài tháng nhưng cũng có trường hợp lên đến vài năm sau đó.
Triệu chứng của bệnh sỏi mật. |
Bệnh sỏi mật có nguy hiểm không?
Sỏi mật khi không được loại bỏ ra
khỏi cơ thể, về lâu dài sẽ gây là nhiều
biến chứng nguy hiểm có thể gây thương tổn nghiêm trọng đến sức khỏe bao gồm:
Viêm túi mật cấp
Là biến chứng thường gặp của bệnh
sỏi túi mật. Sỏi hình thành, bịt kín phần miệng nối nơi túi mật đổ vào đường dẫn
mật gây tắc nghẽn mật, dẫn đến viêm hoặc nhiễm khuẩn túi mật, hoặc cả hai. Nhiễm
khuẩn xảy ra ở khoảng 20% các trường hợp viêm túi mật cấp, là tình trạng bệnh
lý nghiêm trọng, có thể đe dọa tính mạng nếu lan sang các bộ phận khác của cơ
thể (nhiễm trùng huyết). Bệnh nhân thường được chỉ định mổ cắt túi mật cấp cứu
để hạn chế nguy cơ vỡ túi mật. Các triệu chứng của viêm túi mật cấp có nhiễm
khuẩn bao gồm sốt cao, tim đập nhanh, nhịp thở tăng, rối loạn tâm thần…
Một số các trường hợp viêm túi mật
cấp nếu không được điều trị triệt để có thể gây viêm túi mật mạn. Bên cạnh đó,
nó còn gây ra nhiều rủi ro khác như hoại tử hoặc áp xe túi mật, lỗ hở làm rò rỉ
dịch mật hoặc vỡ túi mật có thể gây viêm phúc mạc rất nguy hiểm nếu không được
cấp cứu kịp thời.
Viêm đường mật
Sỏi ống mật chủ, sỏi đường mật
trong gan là các nguyên nhân chính gây viêm đường mật với cơ chế và các triệu
chứng tương tự như viêm túi mật cấp. Tiên lượng bệnh kém hơn nếu bệnh nhân gặp
phải một trong số các vấn đề: suy thận, áp xe gan, xơ gan, trên 50 tuổi. Nếu được
phát hiện sớm, sử dụng kháng sinh ngay thì có đến 75% các trường hợp bệnh được
chữa khỏi. Ngược lại, viêm nhiễm có thể tiến triển nặng gây nguy hiểm đến tính
mạng. Lúc này phẫu thuật mổ hở hoặc nội soi sẽ được chỉ định để lấy sỏi, khơi
thông dòng chảy dịch mật
Viêm tụy
Viêm đường mật là nguyên nhân
chính gây ra biến chứng viêm tụy. Các enzym tiêu hóa trong dịch tuỵ khi lưu
thông từ ống tụy đến tá tràng bị ứ đọng lại do sỏi từ đường mật rơi xuống ống tụy
ở phần ngã ba đường mật tụy (đường cong Oddi). Các enzym này sẽ tấn công làm tổn
thương và gây viêm tụy nặng nề. Để điều trị, ngoài các biện pháp tạm thời như
truyền dịch để bù dịch, ổn định huyết áp; nhịn ăn uống để cho tuyến tuỵ nghỉ
ngơi; bác sỹ có thể cân nhắc thủ thuật nội soi mật tuỵ ngược dòng để lấy sỏi.
Áp xe gan – đường mật
Vi khuẩn sinh sôi và di chuyển
ngược dòng do dịch mật bị ứ đọng do sỏi tạo thành các ổ mủ trong đường mật,
trong gan gây áp xe. Bệnh thường khởi phát đột ngột, trầm trọng không hề có dấu
hiệu cảnh báo trước.
Áp xe gan – đường mật là một biến
chứng rất nặng do đó cần được cấp cứu và điều trị tích cực. Người bệnh cần được
nghỉ ngơi tuyệt đối, truyền dịch và điện giải để bù nước cùng với việc sử dụng
các thuốc giảm đau, kháng sinh. Khi các triệu chứng của bệnh không thuyên giảm
ngày càng nặng nề hơn như choáng, ngất, đau nhiều, sốt cao, rét run… bệnh nhân
cần được phẫu thuật. Tuy nhiên phẫu thuật cũng rất khó được thực hiện do thể trạng
người bệnh không tốt cộng thêm các ổ áp xe nhỏ, khó phát hiện để loại bỏ.
Ung thư túi mật
80% số người bị ung thư túi mật
khi siêu âm phát hiện có sỏi mật. Nhưng ngược lại sỏi mật rất hiếm khi gây ung
thư, ung thư túi mật là một biến chứng ít gặp. Các triệu chứng của ung thư thường
không xuất hiện cho đến khi bệnh đã tiến triển đến giai đoạn nặng. Một số người
bệnh có các dấu hiệu cảnh báo như giảm cân, thiếu máu, người mệt mỏi, ăn uống
không ngon…
Nếu ung thư được phát hiện sớm và
chưa lan rộng thì tỷ lệ sống sót sau năm
năm có thể lên đến 70% nhờ phẫu thuật cắt túi mật. Trường hợp ung thư túi mật
đã lan sâu, biện pháp phẫu thuật cắt túi mật sẽ không mang lại nhiều hiệu quả.
Giải pháp cuối cùng được đưa ra là xạ trị, hóa trị để làm giảm triệu chứng và
kéo dài tuổi thọ cho người bệnh.
Một số yếu tố khác làm gia tăng nguy cơ ung thư:
- Polyp túi mật: Một số người cần
thiết phải cắt túi mật nếu polyp có kích thước lớn hơn 15 mm và nghi ngờ nguy
cơ ung thư.
- Viêm xơ đường mật: Rất hiếm gặp
do sỏi gây viêm và để lại sẹo tại đường mật, có thể làm tăng từ 7 – 12% nguy cơ
ung thư.
- Bất thường đường giao nhau giữa
đường mật và ống tụy.
- Vôi hóa túi mật (túi mật sứ).
Cách điều trị sỏi mật. |
Cách điều trị bệnh sỏi mật
Điều trị hỗ trợ bằng giảm đau và
kháng sinh, nhưng chủ yếu vẫn phải lấy sỏi mật.
Đối với sỏi túi mật:
– Dùng thuốc giúp tan sỏi, áp dụng
đối với sỏi cholesterol dưới 1,5cm, tốt nhất với sỏi dưới 5mm, thời gian dùng
kéo dài 6-24 tháng, ursodeoxycholic acid 8-10mg/kg trọng lượng.
– Tán sỏi bằng sóng, làm tan sỏi
trực tiếp bằng hóa chất.
– Cắt túi mật qua nội soi: dùng với
sỏi to, gây đau nhiều hoặc gây viêm túi mật, đây là phương pháp hiện nay thường
dùng phổ biến, rút ngắn thời gian nằm viện và hồi phục sức khỏe nhanh.
– Cắt túi mật bằng mổ phanh: áp dụng
trong trường hợp mổ nội soi thất bại hoặc viêm mủ túi mật.
Đối với sỏi trong gan và ống mật
chủ:
– Lấy sỏi qua nội soi ngược dòng
cắt cơ oddi, áp dụng với sỏi ở ống mật chủ, sỏi nhỏ dưới 1,5cm, phương pháp này
giúp tránh được phẫu thuật.
– Tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng,
áp dụng với sỏi to.
– Phẫu thuật để lấy sỏi.
Sỏi mật nên ăn gì?
Giảm mỡ: Cần hạn chế các thực phẩm
cholesterol như phủ tạng động vật, trứng
Tăng đạm để tăng tạo tế bào gan
đã bị tổn thương, chống thoái hóa mỡ tế bào gan.
Giàu đường bột: Thức ăn này dễ
tiêu, lại không ảnh hưởng đến mật. Nhiều chất xơ lại giúp tiêu hóa tốt tránh
táo bón.
Giàu vitamin C và nhóm B (để tăng
chuyển hóa chất mỡ và đường bột). Dùng rau và hoa quả tươi rất tốt.
Tỷ lệ giữa các chất dinh dưỡng đạm,
mỡ, đường ở người trưởng thành bình thường là 1/0,75/5 còn ở người bị sỏi mật
nên là 1/0,5/5.
Thức ăn không nên dùng: Trà, cà
phê, cacao, chocolate; thịt
Thức ăn nên dùng: Nước quả, hoa
quả tươi các loại, rau tươi, bánh kẹo ít trứng bơ, các loại thịt cá nạc như nạc
thăn lợn, thịt bò, cá quả, cá chép, các loại đậu đỗ như đậu tương, đậu xanh, đậu
đen. Ngoài ra có một số thức ăn lợi mật như nghệ, lá chanh, có thể dùng được.
Để kích thích túi mật co bóp nhẹ
nhàng, có thể dùng một ít chất béo dễ tiêu như bơ rồi đến dầu thảo mộc sống, mỡ
gà vịt.
Sỏi Mật Trái Sung được chiết xuất từ trái sung, kim tiền thảo, nấm linh chi…dùng cho các trường hợp bị sỏi thận, sỏi mật, sỏi gan, sỏi tiết niệu và các trường hợp sau phẫu thuật, tán sỏi. Sản phẩm đã được Bộ Y Tế kiểm nghiệm về chất lượng và cấp phép sản xuất và phân phối.
Sỏi Mật Trái Sung được chiết xuất từ trái sung, kim tiền thảo, nấm linh chi…dùng cho các trường hợp bị sỏi thận, sỏi mật, sỏi gan, sỏi tiết niệu và các trường hợp sau phẫu thuật, tán sỏi. Sản phẩm đã được Bộ Y Tế kiểm nghiệm về chất lượng và cấp phép sản xuất và phân phối.